Chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, giúp tăng hiệu quả, giảm kinh phí, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm và có thể đưa ra mô hình kinh doanh mới. Tuy nhiên, chuyển đổi số trong các doanh nghiệp hiện nay còn có những hạn chế, nhất là các doanh nghiệp có tiềm lực hạn chế. Bài viết đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong thời gian tới.
Giới thiệu
Chuyển đổi số trong các doanh nghiệp Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, đã tạo ra những thay đổi lớn cho các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình và lĩnh vực khác nhau. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia chuyển đổi số và đạt được những thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên, có không ít doanh nghiệp chưa rõ việc thực hiện chuyển đổi số sẽ bắt đầu từ đâu, nhất là các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, cũng như nhân lực hạn chế. Để chuyển đổi số thành công, việc nhận diện rõ xu hướng và những lợi ích to lớn của chuyển đổi số với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, từ đó có giải pháp hiệu quả thúc đẩy quá trình chuyển đổi số hiện nay là vấn đề cấp thiết.
Chuyển đổi số doanh nghiệp là gì?
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trên một lĩnh vực sẽ có quy trình áp dụng chuyển đổi số khác nhau, vì vậy rất khó để định nghĩa chính xác chuyển đổi số doanh nghiệp là gì. Có thể hiểu đơn giản, chuyển đổi số doanh nghiệp là việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số vào các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, từ đó tận dụng lợi thế của công nghệ để tác động thay đổi mô hình kinh doanh, cách thức vận hành doanh nghiệp, nhằm mang đến giá trị tốt hơn cho doanh nghiệp, thích ứng với xu hướng phát triển công nghệ trên toàn thế giới.
Mặc dù xuất hiện từ giữa thế kỷ XX trên thế giới, nhưng chỉ đến khi Cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ, chuyển đổi số (Digital Transformation) mới trở nên phổ biến. Chuyển đổi số là thay đổi phương thức làm việc, sản xuất thông qua sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào hoạt động của mỗi đơn vị, doanh nghiệp nhằm thay đổi cách thức vận hành, mô hình kinh doanh và đem đến những hiệu quả cao hơn, những giá trị mới hơn. Chuyển đổi số còn là sự thay đổi về văn hóa của đơn vị, doanh nghiệp, đòi hỏi sự liên tục cập nhật cái mới, hiện đại. Chuyển đổi số trong doanh nghiệp có thể hiểu là quá trình thay đổi mô hình cũ, mô hình truyền thống sang dạng doanh nghiệp số, dựa trên những ứng dụng công nghệ mới, như: Big data, IoT, điện toán đám mây… nhằm thay đổi phương thức điều hành, quy trình làm việc và văn hóa lao động trong doanh nghiệp. Mục đích mà các doanh nghiệp chuyển đổi số thường hướng tới việc: tăng tốc độ thị trường, tăng vị trí cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng doanh thu, tăng năng suất lao động, mở rộng khả năng thu hút và giữ chân khách hàng.
Thực trạng chuyển đổi số trong doanh nghiệp hiện nay
Để thích ứng với tình hình mới và tận dụng cơ hội mà cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại, ngày 27/9/2019, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó nhấn mạnh yêu cầu cấp bách để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số. Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Chương trình Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực vươn ra toàn cầu, với một số chỉ số cơ bản. Theo đó, phấn đấu để Việt Nam trở thành quốc gia số, trong đó chuyển đổi số cho doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tự tạo ra sức bật phát triển, với cốt lõi là việc số hóa doanh nghiệp trên mọi phương diện.
Đến nay, chuyển đổi số đã trở thành khái niệm quen thuộc đối với nhiều doanh nghiệp. Nhất là trong bối cảnh đại dịch Covid-19, chuyển đổi số là nhu cầu, là giải pháp sinh tồn để duy trì và phát triển. Việt Nam đang từng bước xây dựng và áp dụng hệ thống các chính sách phù hợp với xu hướng chuyển đổi số trong doanh nghiệp hiện nay. Bên cạnh đó, cũng khuyến khích các ngành nghề, doanh nghiệp áp dụng chuyển đổi số, nhất là chuyển đổi số trong một số lĩnh vực, như: ngân hàng, giáo dục, truyền thông.
Một số thuận lợi khi doanh nghiệp chuyển đổi số, đó là: giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường và tập hợp khách hàng thông qua việc tạo ra các kênh phân phối mới, giảm chi phí lưu kho, vận chuyển, nhờ đó giảm phát thải ra môi trường; Chuyển đổi số giúp tăng hiệu quả, hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tăng năng lực cạnh tranh và tỷ suất lợi nhuận; Giúp doanh nghiệp gia tăng trải nghiệm, cá nhân hóa sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng, nhờ đó giúp giảm sản xuất ra các sản phẩm dư thừa, thải bỏ ra môi trường; Chuyển đổi số đóng vai trò quan trọng để các doanh nghiệp chuyển đổi sang mô hình sản xuất xanh, thân thiện với môi trường, trong lĩnh vực công nghiệp; chuyển đổi số cho phép các doanh nghiệp thực hiện sản xuất nông nghiệp xanh.
Năm 2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Dự án USAID LinkSME khảo sát 1.000 doanh nghiệp trên cả nước đến từ nhiều lĩnh vực, như: công nghiệp chế biến, chế tạo; khai khóang; bán buôn và bán lẻ; giáo dục và đào tạo; bất động sản… Kết quả cho thấy, có 55% doanh nghiệp đã tham gia vào chuỗi cung ứng, xuất – nhập khẩu toàn cầu, còn lại đang có dự định mở rộng thị trường ra nước ngoài trong 2 năm tới hoặc không tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. Có 48,8% doanh nghiệp đã từng sử dụng một số giải pháp chuyển đổi số, nhưng hiện tại không còn sử dụng do giải pháp chưa phù hợp, hoặc doanh nghiệp áp dụng để đáp ứng những nhu cầu tức thời đặt ra trong bối cảnh dịch Covid-19, nhưng giờ không còn nhu cầu; có 6,2% đã hoàn thành xác định mục tiêu chuyển đổi số; và chỉ 7,6% đã từng bước xây dựng kế hoạch trong ngắn và dài hạn để chuyển đổi số. Về số hóa dữ liệu, có 35,3% doanh nghiệp đã số hóa dữ liệu, quy trình (chủ yếu đưa các dữ liệu, văn bản, giấy tờ từ “bản cứng” thành “bản mềm” lưu trữ trên hệ thống). Đây là hoạt động quan trọng để tiến tới chuyển đổi số ở phạm vi rộng và đồng bộ hơn. Bên cạnh đó, có 2,2% đã làm chủ công nghệ, phần mềm quản lý để phân tích dữ liệu, tự động hóa để đưa ra các quyết định trong sản xuất, kinh doanh. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, công nghệ trước hết thường được doanh nghiệp áp dụng vào một số nghiệp vụ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp, như: hệ thống kênh phân phối, tiếp thị, bán hàng và chăm sóc khách hàng. Cụ thể, ngoài 2 hình thức bán hàng truyền thống là bán hàng trực tiếp tại cửa hàng/điểm bán và bán hàng qua điện thoại, thì bán hàng qua mạng đã trở nên phổ biến hơn trước đây do sự hỗ trợ và tham gia đặc lực của nhiều nền tảng bán hàng trực tuyến (Shopee, Lazada, Tiki…) và các nền tảng mạng xã hội (Facebook, Instagram, Zalo và gần đây là Tiktok) với tỷ lệ đa số doanh nghiệp triển khai bán hàng đa kênh [2].
Bên cạnh các hoạt động chuyển đổi mô hình bán hàng, tiếp thị, quản trị và vận hành, nhiều doanh nghiệp nhìn nhận chuyển đổi số như một cơ hội để sáng tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới, hướng tới thay đổi bản chất doanh nghiệp. Điều này đang góp phần tạo ra các doanh nghiệp y tế số, giáo dục số, nông nghiệp số, các doanh nghiệp logistics, giao nhận, thương mại, xuất – nhập khẩu, nhà hàng, khách sạn, du lịch và sản xuất… hoạt động theo những phương thức mới, dựa trên việc kết nối các hệ thống công nghệ, dữ liệu và xử lý thông tin tự động. Dù chưa có các thống kê chính thức, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng tiếp thị số (Facebook, Google, Youtube, Tiktok, Instagram, 24h, admicro, eclick, adtima…) như là một phương pháp tiếp thị quan trọng trong hoạt động tiếp thị, bán hàng.
Hiện nay, ở Việt Nam, chuyển đổi số đã diễn ra trong hầu hết các loại hình doanh nghiệp và ở nhiều mức độ khác nhau. Trong ngành ngân hàng, các doanh nghiệp đã nghiên cứu và triển khai chiến lược chuyển đổi số bước đầu với ứng dụng IoT cho phép khách hàng truy cập sử dụng dịch vụ ngân hàng, kết nối với các hệ sinh thái số khác trên nền tảng internet (dịch vụ ngân hàng số Timo của VPBank, Live Bank của TPBank, E-Zone của BIDV…), hoặc cung ứng các dịch vụ ngân hàng thông qua ứng dụng được cài đặt ngay trên điện thoại di động (Mobile Banking…). Cuối năm 2020, Tập đoàn Hòa Phát ký kết hợp tác chiến lược với Tập đoàn Công nghệ CMC xây dựng lộ trình chuyển đổi số toàn diện, gồm 3 giai đoạn: xây dựng nền tảng công nghệ và quản trị; khai thác số hóa hiệu quả cho vận hành; quản trị toàn diện bằng dữ liệu.
Việc chuyển đổi số trong vận hành cho phép tạo ra các kênh tương tác mới giữa đại lý và Tập đoàn Hòa Phát để tự động hóa quá trình đặt hàng, theo dõi giao nhận hàng hóa tăng trải nghiệm khách hàng; Tập đoàn Hóa chất Việt Nam đã ban hành Chương trình thực hiện chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Theo đó, dự kiến đến hết năm 2023, 100% đơn vị thuộc Tập đoàn ứng dụng công nghệ số trong quản trị, thực hiện số hóa 80% cơ sở dữ liệu, các quy trình nghiệp vụ, quy trình sản xuất, kinh doanh. Đến năm 2025, 70% các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng thực hiện trên môi trường số, 100% đơn vị thuộc Tập đoàn ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh [2].
Bên cạnh đó, sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ gọi xe công nghệ của nước ngoài như Grab hay Uber chính là đòn bẩy tạo giúp hình thành nở rộ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ gọi xe trong nước như Be hay FastGo – là những doanh nghiệp có mô hình hoạt động mới dựa hoàn toàn trên nền tảng công nghệ…
Theo Bộ Thông tin và Truyền thông công tác chuyển đổi số đã có những bước tiến rõ ràng qua 3 năm thực hiện, đồng thời tạo ra làn sóng về chuyển đổi số trong các doanh nghiệp. Chỉ tính riêng trên cổng chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa SMEdx của Bộ Thông tin và Truyền thông đã có trên 600.000 doanh nghiệp tiếp cận, tham khảo thông tin về các nền tảng được đăng tải trên đó; và khoảng 70.000 doanh nghiệp sử dụng một trong số các nền tảng của chương trình để chuyển đổi số, chiếm 1/10 số lượng doanh nghiệp [1].
Có thể nói, các doanh nghiệp đã có bước tiến về áp dụng các công nghệ số trong nghiệp vụ tiếp thị, phân phối, bán hàng đa kênh giúp gia tăng trải nghiệm và chăm sóc khách hàng tốt hơn. Công nghệ số cũng được áp dụng phổ biến hơn trong một số nghiệp vụ, như: quản lý hàng tồn kho, dây chuyền sản xuất, quản lý mua hàng. Nhiều doanh nghiệp đã số hóa dữ liệu và chuẩn hóa quy trình để tiến tới chuyển đổi số ở phạm vi rộng và đồng bộ hơn. Tuy vậy, chuyển đổi số trong doanh nghiệp còn có những hạn chế, đó là:
Thứ nhất, việc áp dụng công nghệ số tại nhiều doanh nghiệp vẫn mang tính cục bộ và rời rạc do thiếu mục tiêu, kế hoạch, cũng như chiến lược thực hiện. Khi áp dụng các công nghệ số vào khâu quản trị và vận hành có thể khiến doanh nghiệp trở nên cồng kềnh, phức tạp, làm tăng chi phí đầu tư và vận hành so với khi chưa chuyển đổi. Đây là rào cản lớn nhất với các doanh nghiệp khi triển khai chuyển đổi số, vì vậy, phần lớn chuyển đổi số trong các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay doanh nghiệp mới chỉ đang ở giai đoạn khởi động, chỉ có một số doanh nghiệp, tập đoàn lớn mới có những bước tiến và phát triển thực sự trong công cuộc chuyển đổi số.
Thứ hai, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa, năng lực công nghệ còn hạn chế, chưa có nhiều doanh nghiệp, cá nhân sở hữu các bằng sáng chế công nghệ, chủ yếu sử dụng các công nghệ sẵn có của nước ngoài để tùy biến, phát triển. Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư dành cho chuyển đổi số của doanh nghiệp và nguồn nhân lực còn hạn chế.
Thứ ba, hành lang chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính phủ điện tử, các giao dịch, thủ tục hành chính trên nền tảng số vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, đây cũng là các thách thức, hạn chế cho doanh nghiệp khi xác định chiến lược, xây dựng kế hoạch chuyển đổi số (tiêu chuẩn công nghệ, giao dịch thương mại điện tử, chứng thực số, thuế, hải quan…).
Một số giải pháp
Theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ, kinh tế số đặt mục tiêu đạt 20% GDP đến năm 2025 và đạt 30% GDP đến năm 2030. Để đạt được mục tiêu đó, chuyển đổi số trong doanh nghiệp là một trong những giải pháp then chốt để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế số. Thời gian tới, để thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp, theo nhóm tác giả cần thực hiện các giải pháp sau:
Một là, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của chuyển đổi số trong toàn doanh nghiệp. Việc chuyển đổi số tại mỗi doanh nghiệp sẽ tác động lớn đến chiến lược kinh doanh, hình thức hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, sẽ là một sự thay đổi lớn tới toàn bộ doanh nghiệp, việc nhận thức chung về vai trò và tầm quan trọng của chuyển đổi số trong doanh nghiệp có vai trò quyết định đến sự thành bại của quá trình chuyển đổi số. Doanh nghiệp cần nhận thức rõ chuyển đổi số là sự thay đổi quy mô lớn, đòi hỏi phải điều chỉnh cấu trúc, quy trình hoặc văn hóa kinh doanh cơ bản song mang lại tác động tích cực lớn đến sự phát triển lâu dài và bền vững của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần thấy được tác động của chuyển đổi số tới khả năng cạnh tranh của chính mình trên thị trường. Chuyển đổi số phải bắt đầu từ sự thay đổi tư duy người lãnh đạo, từ chiến lược, tư duy truyền thống sang chiến lược, tư duy kinh doanh công nghệ số hiệu quả.
Hai là, thực hiện chuyển đổi số trong doanh nghiệp là quá trình chuyển mình mạnh mẽ, đòi hỏi thay đổi từ tư duy, nhận thức, nhân lực, cơ sở hạ tầng, chiến lược tới các giải pháp công nghệ…, nên số vốn đầu tư là không hề nhỏ. Hiện nay, các giải pháp số trên thị trường của các nhà cung cấp trong nước và quốc tế rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, để xác định được đâu là giải pháp phù hợp với điều kiện, nhu cầu của doanh nghiệp không phải là đơn giản, nhất là các doanh nghiệp quy mô vừa và lớn, cần các giải pháp công nghệ phức tạp và tốn kém chi phí. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp tiềm lực tài chính còn hạn chế, các doanh nghiệp cần có kế hoạch, sắp xếp, có thể lựa chọn làm từng phần, từng công đoạn, đồng thời tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài để thực hiện chuyển đổi số cho phù hợp với năng lực của mình.
Ba là, quá trình chuyển đổi số đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao, am hiểu sâu sắc về công nghệ, đây cũng là vấn đề khó khăn mà nhiều doanh nghiệp đang gặp phải. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực phải được ưu tiên và nằm trong chiến lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp. Trước hết, cần có những chương trình đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẵn có của doanh nghiệp, đồng thời coi trọng công tác tuyển dụng, thu hút và giữ chân nhân tài cho doanh nghiệp. Chú trọng thực hiện đào tạo cho nhân sự của doanh nghiệp về các giải pháp số, cập nhật kiến thức về các xu hướng kinh doanh mới, các công nghệ mới của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0… để nâng cao năng suất lao động, có chiến lược để bổ sung nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp.
Bốn là, đảm bảo an toàn thông tin cho doanh nghiệp khi chuyển đổi số. Chính phủ và các bộ, ngành cần có chính sách khuyến khích, có chương trình hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp về bảo mật thông tin, dữ liệu, giúp họ yên tâm đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số.
Năm là, để các doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số thành công cần có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (cả phần cứng và phần mềm) phù hợp. Do vậy, các doanh nghiệp cần tăng cường liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp ở quốc gia phát triển trên thế giới để nắm bắt những tiêu chuẩn, kỹ thuật mới, đồng thời tiếp cận với công nghệ và phương pháp mới.
Tài liệu tham khảo:
1. An Nguyên (2023), Chuyển đổi số trong doanh nghiệp – xu hướng tất yếu, truy cập từ http://snnptnt.kontum.gov.vn/tin-tuc/chuyen-doi-so-nganh-nong-nghiep/chuyen-doi-so-trong-doanh-nghiep-xu-huong-tat-yeu.html.
2. Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, USAID (2023), Báo cáo thường niên chuyển đổi số doanh nghiệp 2022: Mức độ sẵn sàng chuyển đổi số của doanh nghiệp Việt Nam.
3. Minh Dũng (2023), Trợ lực cho doanh nghiệp trong chuyển đổi số, truy cập từ https://nhandan.vn/tro-luc-cho-doanh-nghiep-trong-chuyen-doi-so-post742781.html.
Nguồn: https://tapchitaichinh.vn/chuyen-doi-so-xu-huong-tat-yeu-voi-doanh-nghiep-viet-nam.html